Thuận lợi và khó khăn dạy môn toán - Toán THCS Admin Thứ Tư, 10 tháng 5, 2017 Nhận xét của bạn

MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG DẠY HỌC TOÁN  Ở  TRƯỜNG THCS HIỆN NAY VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN


Hiện nay, trên toàn quốc môn Toán trung học cơ sở đã được thực hiện theo chương trình và sách giáo khoa mới từ năm 2002. Chương trình Giáo dục phổ thông được ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006, trong đó quy định rõ các chuẩn kiến thức kỹ năng cũng như các mức độ cần đạt của môn Toán cấp trung học cơ sở. Sách giáo khoa Toán được biên soạn theo chương trình và trên cơ sở sách giáo khoa thí điểm.
          Năm học 2008-2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổng kết rút kinh nghiệm đánh giá chương trình và sách giáo khoa mới; tháng 12/2009, họp Hội đồng Bộ môn tư vấn đóng góp ý kiến cho sách giáo khoa mới và định hướng hoạt động chuyên môn, chuẩn bị điều chỉnh chương trình, biên soạn SGK để bắt đầu sử dụng chậm nhất là từ 2015 trở đi.
          Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện đúng các quy trình hoàn thiện và thẩm định chương trình, sách giáo khoa, thiết bị dạy học cũng như đã tổ chức tập huấn cho giáo viên cốt cán và triển khai thực hiện tập huấn đại trà cho các giáo viên trực tiếp giảng dạy tại các trường trung học thực hiện chương trình và SGK mới với hình thức tập huấn tuần tự từ lớp 6 đến lớp 12 theo từng năm học.
          Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn bộc lộ rõ những hạn chế, nhất là việc thực hiện chương trình và giảng dạy môn Toán của giáo viên ở các trường trung học cơ sở. 

I. Một số thuận lợi và khó khăn trong việc dạy học Toán ở trường trung học cơ sở hiện nay
1. Thuận lợi
- Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành Chương trình giáo dục phổ thông quy định rõ chuẩn kiến thức, kỹ năng cũng như mức độ cần đạt của môn Toán cấp trung học cơ sở; ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu môn Toán cấp THCS, THPT.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức biên soạn và hoàn thiện sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu bồi dưỡng giáo viên, tài liệu hướng dẫn sử dụng thiết bị cho các cấp học; ban hành Quy định về tiêu chuẩn phòng học bộ môn; ban hành thông tư 35 định biên viên chức làm công tác thiết bị trong trường phổ thông; công văn hướng dẫn mua sắm, nghiệm thu, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học...
- Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai tập huấn thực hiện chương trình và sách giáo khoa cho tất cả các giáo viên đứng lớp; hằng năm có công văn chỉ đạo hướng dẫn thực hiện quy chế chuyên môn, thực hiện khung phân phối chương trình cũng như hướng dẫn dạy học ở bậc giáo dục trung học.
- Hầu hết các địa phương về căn bản đã thông qua Kế hoạch và triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn của Bộ. Nhiều địa phương thường xuyên, tích cực, chủ động tập huấn hằng năm nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên Toán ở các trường trung học nhất là đổi mới công tác quản lý, đổi mới kiểm tra đánh giá để thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học; tích cực đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy.
- Hầu hết các cán bộ quản lý và giáo viên được đào tạo đạt chuẩn. Nhiều giáo viên say xưa và nhiệt tình với chuyên môn. Tổ bộ môn ở các trường luôn quan tâm đến những vấn đề chỉ đạo của cấp trên như dạy học bám sát chương trình, đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong qua trình dạy học...
- Chương trình môn toán THCS phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi học sinh, sách giáo khoa trình bày dễ hiểu, dễ dạy hơn.
- Cơ sở vật chất được đầu tư, nâng cấp. Đồ dùng, thiết bị dạy học được đầu tư nhiều hơn, nhiều tài liệu tham khảo. Bước đầu có điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Môn toán được coi là môn chính, tạo điều kiện để hỗ trợ cho các môn học khác đặc biệt là các môn khoa học tự nhiên. Học sinh hứng thú với việc học tập môn toán.
2. Khó khăn
a) Về nhận thức:
- Mặc dù đã được tập huấn và Bộ đã có các văn bản chỉ đạo hướng dẫn về thực hiện chương trình, về đổi mới phương pháp giảng dạy, nhưng vẫn còn có những cán bộ quản lý, giáo viên lúng túng trong quá trình thực hiện; chưa chủ động và năng lực còn hạn chế trong quá trình thực hiện chương trình giảng dạy. Bộ đã ban hành khung phân phối chương trình tạo điều kiện cho các địa phương chủ động, tích cực xây dựng Kế hoạch giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, điều kiện đội ngũ giáo viên của địa phương. Tuy nhiên, một số địa phương khi xây dựng phân phối chương trình còn bố trí thời gian thực hiện, lựa chọn phương pháp dạy học vẫn còn chưa phù hợp, chưa khoa học dẫn đến quá tải về mặt thời gian thực hiện trong các tiết giảng.
- Một số giáo viên vẫn coi mục tiêu giờ dạy trên lớp là “dạy hết những gì trong SGK viết”, dập khuôn cứng nhắc những bước mà SGK, SGV gợi ý hướng dẫn thực hiện; ỷ lại vào các trang thiết bị dạy học, những thí nghiệm đã mua sắm của nhà trường... dẫn đến quá tải trong việc thực hiện giờ dạy trên lớp.
- Nhận thức của cán bộ quản lí trong các trường học chưa kịp thời, vẫn còn ỷ lại trông chờ vào cấp trên, chưa chủ động sáng tạo xây dựng các chế tài, xây dựng kế hoạch, thực hiện chuyên môn, thanh kiểm tra đánh giá.
b) Về chuyên môn:
- Việc tiếp cận với chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông còn nhiều hạn chế: chưa được đào tạo, bồi dưỡng và tài liệu viết về vấn đề này rất ít thậm chí không có.
- Kế hoạch giáo dục chưa hợp lí với điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên hiện có; giáo dục toàn diện còn mang tính dàn trải, ôm đồm.
- Một số nội dung trong SGK còn trình bày phức tạp, khó hiểu, đôi chỗ còn thiếu logic...; các câu hỏi gợi ý các bước về phương pháp ở một số bài còn gượng ép gây khó khăn cho GV trong quá trình dạy học. Hệ thống các câu hỏi đánh giá trong SGK còn hạn chế, chưa chọn lọc, chưa liên hệ gắn liền với những vấn đề của thực tiễn; chưa có sự vận dụng hiệu quả vào đời sống xã hội và gắn liền với cuộc sống hiện tại. SGK chưa thể hiện được sự phân công hướng dẫn giúp học sinh tự học, tự nghiên cứu ở nhà; phương tiện hỗ trợ bài học còn chưa thật phù hợp với điều kiện dạy học ở các vùng miền và từng địa phương cũng như đối tượng học sinh.
- Năng lực của giáo viên trong việc tiếp cận với chương trình, đổi mới phương pháp dạy học, không đồng đều ở các trường, các lớp và các địa phương nhất là năng lực hướng dẫn sử dụng các thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin.
- Phương pháp dạy học của giáo viên còn gượng ép, thiếu sự sáng tạo coi nặng hình thức, chủ yếu lên lớp là thầy dạy và chưa thực sự lấy người học làm trung tâm, còn lặp lại nhiều tài liệu trong việc truyền đạt giúp học sinh tự xây dựng kiến thức, rèn luyện kỹ năng.
- Các gợi ý hướng dẫn giảng dạy vẫn theo hướng “cầm tay chỉ việc”, chưa đòi hỏi sự sáng tạo của GV và HS. Giáo viên chưa mạnh dạn phân bổ thời gian, áp dụng các phương pháp hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chưa mạnh dạn giao việc cho học sinh hoạt động theo các chủ đề, theo đơn vị kiến thức thông qua các hình thức học tập theo nhóm, học tập theo dự án,... mà chủ yếu áp dụng các phương pháp truyền thống, tuân theo các bước lên lớp một cách tẻ nhạt, ít động não học sinh ở đó “thầy nói và giảng giải nhiều, trò chú ý lắng nghe, ghi nhớ”.
- Giáo viên chưa được đào tạo, bồi dưỡng về kiểm tra đánh giá do đó việc đổi mới kiểm tra đánh giá diễn ra quá chậm và bộc lộ nhiều hạn chế.
- Các hình thức thi, kiểm tra, đánh giá còn nặng về kiến thức chưa động viên khuyến kích được GV và HS dẫn tới “thi nào học nấy” bỏ qua một số những kỹ năng cần thiết của môn học. Việc phối hợp các phương pháp đánh giá chưa được thực hiện, chủ yếu là đánh giá kết quả học tập của học sinh qua các bài kiểm tra và bằng điểm số.
- Sinh viên đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng sư phạm năng lực sư phạm và khả năng vận dụng phương pháp dạy học, kĩ năng nghề yếu, việc tiếp cận giảng dạy theo chương trình, SGK mới còn hạn chế.
c) Về điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ…
- Đội ngũ giáo viên ở một số trường còn thiếu, nhất là những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Điều kiện phòng học ở một số nơi còn thiếu, hầu hết các trường chưa đủ phòng học để học 2 buổi/ngày, đặc biệt là vùng khó khăn cơ sở vật chất quá thiếu. Thiết bị dạy học chưa được mua sắm đầy đủ, chưa được sử dụng hiệu quả. Môi trường thực hành chưa tốt, chưa thân thiện đối với GV và HS.
- Một bộ phận học sinh chưa có động cơ học tập đúng đắn, hiện tượng học sinh ngồi nhầm lớp còn chiếm một tỉ lệ đáng quan tâm.
- Điều kiện tham quan dã ngoại tìm hiểu thực tiễn còn hạn chế về thời gian và kinh phí.

II. Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện trong những năm tiếp theo
1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo điều chỉnh và hoàn thiện chương trình, sách giáo khoa, các tài liệu chuyên môn và các văn bản hướng dẫn thực hiện một cách kịp thời, đáp ứng mục tiêu của môn học; xây dựng và hướng dẫn khai thác “Nguồn dữ liệu mở” trên mạng như ngân hàng câu hỏi, các tư liệu dạy học, phần mềm...; tập huấn phương pháp dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục ứng phó với sự biến đổi khí hậu... và liên hệ thực tế địa phương ngay trong các bài học một cách nhẹ nhàng, phong phú, hấp dẫn và góp phần rèn luyện khả năng giao tiếp, kỹ năng sống cho học sinh.
- Thành lập mới Hội đồng bộ môn Toán, bồi dưỡng tập huấn mạng lưới chuyên sâu về chuyên môn ở các địa phương. Tăng cường hội thảo quốc gia và vùng miền theo các chuyên đề chuyên môn đáp ứng mục tiêu môn học theo chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình phổ thông.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo hướng dẫn thực hiện chuyên môn trong việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, thanh kiểm tra giáo viên và các cơ sở trường học và hướng dẫn công tác thi cử và kiểm định chất lượng giáo dục.
          - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường học, thực hiện đề án thiết bị dạy học tự làm; chú trọng hệ thống các trường chuyên, thực hiện đề án xây dựng trường chuyên và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy chuyên đạt chuẩn và chính quy hiện đại. 
          - Chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng sư phạm thường xuyên cập nhật các thông tin, nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Bộ; có kế hoạch bổ sung kịp thời những nội dung mới về phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, những xu thế đổi mới về giáo dục trong nước và trên thế giới.
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến trong nhà trường, cơ quan quản lí giáo dục và xã hội về chủ trương, định hướng đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục; về định hướng, yêu cầu và ý nghĩa của đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá trong quá trình đổi mới giáo dục phổ thông. Cần biên soạn, phổ biến các tài liệu hướng dẫn tài liệu tham khảo về đổi mới kiểm tra đánh giá các môn học.
- Tiếp tục tổ chức bồi dưỡng giáo viên về kĩ năng ra đề, đáp án và chấm bài thi, kiểm tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm, bài tập nghiên cứu…đáp ứng yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng theo 3 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng; phân hóa đối tượng học sinh, khuyến khích sáng tạo, tư duy độc lập trong Chương trình Giáo dục phổ thông.
 - Lập dữ liệu nguồn mở các câu hỏi, bài tập để mọi giáo viên đều có thể tham khảo trong việc xây dựng các đề kiểm tra, đề thi phù hợp với tiến độ dạy học, đối tượng học sinh và mục đích chính của mỗi kì thi, kiểm tra.
 - Thường xuyên nắm vững tình hình thực hiện của các trường, của giáo viên về đổi mới KTĐG các môn học, lồng ghép nội dung kiểm tra việc thực hiện trong các đợt thanh tra chuyên môn đối với trường học, giáo viên.
- Tiếp tục chỉ đạo áp dụng hiệu quả của việc chỉ đạo đổi mới KTĐG thúc đẩy đổi mới PPDH các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân và đánh giá hiệu quả dạy học của môn Giáo dục công dân đã thực hiện trong năm học 2008-2009, mở rộng ra các môn học khác kết quả chỉ đạo đổi mới KTĐG thúc đẩy đổi mới PPDH các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân trong năm học vừa qua.

2. Đối với các Sở Giáo dục và Đào tạo
          - Quán triệt các văn bản chỉ đạo chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chủ động xây dựng Kế hoạch giáo dục của địa phương; thường xuyên giữ mối liên lạc và phản hồi kịp thời những vướng mắc trong quá trình thực hiện; chấp hành tốt các chế độ báo cáo thường xuyên và định kì với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Có kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn tăng cường nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên trong việc thực hiện chương trình. Căn cứ vào chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình, chủ động sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch dạy học, xác định mục tiêu, thiết kế bài học theo các phương pháp học tập tích cực, lấy học sinh làm trung tâm, giao việc cho học sinh học tập tích cực theo nhóm, làm việc cá nhân hay tự học.
- Chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn, định hướng nội dung sinh hoạt trong các trường trung học tập trung vào các vấn đề đổi mới kiểm tra đánh giá bám sát theo chuẩn kiến thức kỹ năng để thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng thành thạo thiết bị dạy học,  từng bước chủ động đưa các kỹ thuật học tập tích cực vào trong trường học. Trước mắt cần tập trung thực hiện những nội dung sau đây:
(1) Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình để xác định mục tiêu bài dạy cũng như số tiết thực hiện các đơn vị kiến thức đồng thời lựa chọn phương pháp tiến hành, lựa chọn thiết bị dạy học, áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực bằng cách giao việc cho học sinh trong giờ dạy trên lớp, ở nhà theo nhóm dự án hay cá nhân. 
(2) Sử dụng  SGK, thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả, hài hoà, hạn chế tối đa sự trùng lặp kiến thức, hạn chế tối đa sự lặp lại không cần thiết các kỹ thuật dạy học trong quá trình nhận thức.
(3) Lựa chọn và xây dựng hệ thống câu hỏi điều khiển hoạt động và hệ thống các câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá đảm bảo đạt được mức độ tối thiểu của chuẩn kiến thức, kỹ năng do chương trình qui định đồng thời tích cực phân loại năng lực học tập của học sinh, vận dụng một cách linh hoạt phương pháp dạy học phân hoá đảm bảo tính vừa sức theo các cấp độ nhận thức, tính phù hợp với sự phát triền gần của từng học sinh, từng nhóm học sinh.
(4) Thiết kế bài giảng phải đảm bảo sao cho HS có thời gian được thảo luận, được trình bày và được vận dụng củng cố kiến thức và có thói quen tự nghiên cứu tài liệu, SGK trước ở nhà. Những nội dung SGK đề cập mà chuẩn kiến thức, kỹ năng không yêu cầu cần đạt thì GV cần mạnh dạn chuyển thành phần đọc thêm hoặc giao cho HS tự đọc.
(5) Thiết kế các câu hỏi, bài tập, các đề kiểm tra đánh giá phải chú ý phối hợp hài hoà các hình thức trắc nghiệm và tự luận, khuyến khích ra đề mở, đáp án mở để phát huy sự sáng tạo của học sinh trong quá trình nhận thức.
- Huy động mọi nguồn vốn của Trung ương và địa phương bổ sung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học, làm thiết bị dạy học cho môn học cũng như xây dựng mạng giáo dục.
- Hằng năm, các Sở GDĐT tổ chức kiểm tra công nhận thư viện trường học đạt chuẩn quốc gia, tổ chức thi cán bộ thư viện giỏi theo hướng dẫn tại công văn số 7594/GDTrH ngày 07/5/2004.

3. Đối với các trường
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc thi, sinh hoạt chuyên môn, khuyến khích động viên giáo viên nghiên cứu, viết sáng kiến kinh nghiệm về đổi mới KTĐG  gắn liền với đổi mới phương pháp dạy học để phổ biến rộng rãi trong trường, từng địa phương và trong cả nước.
          - Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp, nhằm hỗ trợ, đảm bảo sự linh hoạt về hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá, rèn luyện năng lực, kĩ năng hoạt động xã hội của học sinh.
- Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo chặt chẽ công tác đổi mới PPDH và các hoạt động liên quan như xây dựng đội ngũ GV, tăng cường CSVC, thiết bị dạy học, động viên khen thưởng các đơn vị, cá nhân có thành tích. Tăng cường chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá thúc đẩy đổi mới PPDH thông qua bồi dưỡng GV, dự giờ trao đổi kinh nghiệm, rút kinh nghiệm ở các tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, cụm trường, địa phương, hội thi GV giỏi các cấp.
 - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) để phục vụ đổi mới PPDH. Mỗi trường cần có kế hoạch để có GV giảng dạy môn Tin học ở THCS và hỗ trợ ứng dụng CNTT trong quản lý.
- Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh. Đảm bảo tính khách quan, chính xác, công bằng.
 - Phải đảm bảo sự cân đối các yêu cầu kiểm tra về kiến thức (nhớ, hiểu, vận dụng), rèn luyện kỹ năng và yêu cầu về thái độ đối với học sinh và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập, rèn luyện năng lực tự học và tư duy độc lập.
 - Quán triệt đặc trưng của nhóm môn học để tăng hiệu quả dạy học các môn KHXH-NV. Khắc phục tình trạng thiên về kiểm tra ghi nhớ kiến thức; tăng cường ra đề “mở” nhằm kiểm tra mức độ thông hiểu và vận dụng tổng hợp tri thức để giải quyết vấn đề; rèn luyện các kỹ năng và học sinh được tự do biểu đạt chính kiến khi trình bày, hiểu biết và tôn trọng các giá trị lịch sử, văn hóa của quê hương đất nước.
- Đổi mới KTĐG phải gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” và gắn với phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Coi trọng việc phân tích kết quả kiểm tra, qua đó giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy học, giúp đỡ học sinh phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu trong học tập; các cấp quản lí cũng điều chỉnh các hoạt động dạy và học, kiểm tra đáng giá một cách kịp thời.
- Tổ chức tốt phong trào tự làm đồ dùng dạy học, phổ biến nhân rộng kinh nghiệm tự làm đồ dùng dạy học. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học (soạn phần mềm dạy học, bài giảng điện tử, tạo lập nguồn dữ liệu tham khảo phục vụ dạy và học). Xây dựng phòng học bộ môn theo Quy định về phòng học bộ môn ban hành kèm theo Quyết định số 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 và triển khai thực hiện Quy chế thiết bị giáo dục ban hành kèm theo Quyết định số 41/2000/QĐ-BGDĐT ngày 06/01/2000 của Bộ GDĐT.
- Xây dựng thư viện trường học đạt chuẩn theo Quy chế hoạt động thư viện trường học ban hành theo Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT của Bộ GDĐT.

Kết luận
          Trên đây là một số thuận lợi và khó khăn trong giảng dạy môn Toán ở trường phổ thông và một số biện pháp chỉ đạo thực hiện trong những năm tiếp theo. Tuỳ theo từng địa phương, cán bộ các cấp quản lí, các thầy cô giáo có thể tham khảo, trao đổi thảo luận và vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể, môi trường cụ thể để đáp ứng mục tiêu môn học và khắc phục hạn chế tối đa những bất cập trong giảng dạy Toán ở trường trung học.
LIKE and Share this article: :
Admin Nguyễn Phương Nam

Tôi thiết kế Blog phục vụ học tập hay quảng bá sản phẩm. Nếu cần trợ giúp hãy liên hệ với tôi.

Hãy kết nối @ Twitter | Facebook | Google Plus

Nhận xét của bạn